Thursday, November 13, 2014

Chọn chứng chỉ nào để làm chuyên gia CNTT?

Để có được một chứng chỉ CNTT không khiến bạn phải bỏ ra hết cả gia tài. Trong khi một số nơi học lấy chứng chỉ có học phí rất cao, nhưng một số chỗ lại rất "dễ thở". Đương nhiên, không chứng chỉ nào không đòi hỏi bạn ngồi không mà có được. Những chứng chỉ sau đây với mức phí tính bằng USD, học trực tuyến hoặc nước ngoài. Cũng có thể có vài chứng chỉ có trường dạy tại VN. Nhưng mục đích bài viết sẽ cho bạn cái nhìn tổng quát hơn để chọn được một chứng chỉ CNTT chuyên nghiệp phù hợp nhất bỏ vào bộ CV của mình.
Tham khảo thêm tại đây

MetroNet – Metropolitan Area Network là gì ?

MetroNet – Metropolitan Area Network – là dịch vụ của mạng đô thị băng rộng với đường truyền tốc độ siêu cao, sử dụng đường truyền cáp quang kéo trực tiếp tới địa chỉ của khách hàng và có khả năng cung cấp nhiều loại dịch vụ giá trị gia tăng cùng lúc trên cùng một đường truyền kết nối các khu công nghiệp, khu thương mại lớn, công viên phần mềm, khu công nghệ cao, khu đô thị mới và khu cao ốc văn phòng… với các điểm tập trung lưu lượng truyền số liệu.
Tham khảo thêm tại đây

Wednesday, November 12, 2014

Các phần mềm mã nguồn mở tốt nhất năm 2014

Các lựa chọn hàng đầu của InfoWorld trong năm nay về mã nguồn mở là các ứng dụng và các dạng hỗ trợ trung gian trong kinh doanh. Hãy khám phá những sản phẩm tốt nhất: 130 dự án mã nguồn mở trong sáu nhóm phân loại, được lựa chọn cẩn thận bởi các biên tập viên của InfoWorld và các nhà đóng góp khác. 
Hãy nhìn nhận khách quan. Kết quả của nhiều tháng thăm dò và đánh giá, cộng với những kiến nghị của nhiều chuyên gia, giải thưởng Bossies 2014 bao gồm hơn 130 danh mục đoạt giải trong sáu nhóm phân loại:

Tham khảo chi tiết tại đây

Wednesday, September 17, 2014

Giải pháp VoIP cho người dùng di động

Môi trường làm việc ngày càng năng động. Xu hướng sử dụng các thiết bị cá nhân để làm việc ngày càng tăng. Bạn có thể kiểm tra email, lướt web, truy xuất dữ liệu nội bộ công ty từ bất cứ nơi đầu có Internet thông qua thiết bị cá nhân của mình. Bạn muốn có thể sử dụng thiết bị cá nhân của mình để giao tiếp với các bộ phận khác và khách hàng qua hệ thống truyền thông như voice, chat và video. Bạn muốn giảm chi phí điện thoại phát sinh khi gọi từ thiết bị cá nhân của mình? Bạn muốn gọi cho khách hàng bằng số đại diện của công ty từ thiết bị cá nhân ? Các nhân viên trong công ty muốn liên lạc với bạn nhanh chóng, đơn giản và tiết kiệm hơn khi bạn đang đi ra ngoài công ty ? … Tất cả các yêu cầu này được giải quyết thông qua giải pháp VoIP cho người dùng di động mà chúng tôi sẽ trình bày ngay sau đây.
ATHL Solutions
Để sử dụng giải pháp này, đầu tiên chúng ta cần phải có hệ thống tổng đài VoIP thế hệ mới có hỗ trợ giao thức SIP. Kế tiếp, chúng ta phải có đường truyền kết nối Internet và có địa chỉ IP tĩnh.
Khi đó, việc sử dụng VoIP cho người dùng di động là ứng dụng giá trị gia tăng phát sinh thêm khi đầu tư hệ thống tổng đài VoIP.
Có một số nguyên nhân mà chúng ta không thể và không nên cấu hình các thiết bị mạng để cung cấp dịch vụ VoIP cho người dùng di động :
  • Sử dụng port forward hoặc DMZ host rất nguy hiểm cho hệ thống VoIP khi chúng ta đưa dịch vụ này ra ngoài Internet.
  • Vấn đề về NAT có thể là nguyên nhân làm chúng ta khi gọi không nghe tiếng 1 chiều hoặc 2 chiều.
Trước đây, khi triển khai VoIP hoặc các dịch vụ cho người dùng bên ngoài công ty, giải pháp ưa chuộng nhất là triển khai VPN ( IPSec ).
Tuy nhiên việc sử dụng VPN đòi hỏi người dùng cuối phải mất thời gian để kết nối VPN và hạn chế thiết bị sử dụng, gây ra khá nhiều bất tiện với người dùng.
Với việc xuất hiện thiết bị SBC ( Session Border Controller ) cho phép triển khai ứng dụng VoIP cho người dùng di động hết sức dễ dàng và nhanh chóng.

Thiết bị E-SBC đóng các vai trò sau :

  • Là firewall cho VoIP, chống tấn công từ chối dịch vụ vào hệ thống tổng đài của doanh nghiệp.
  • Là thiết bị đệm giữa bên trong và bên ngoài hệ thống mạng VoIP.
  • Phân giải NAT Near-End ( phía doanh nghiệp ) và Far-End ( phía mạng internet của người dùng di động )
  • Cung cấp cơ chế xác thực cho người dùng di động
  • Thiết lập các định tuyến theo từng dịch vụ
  • Phân tích và biến đổi chuỗi số theo nhu cầu

Thiết bị SBC được đấu nối như sau :


ATHL Solutions
Hình : Mediant 500 E-SBC đấu nối trực tiếp WAN

ATHL Solutions
Hình : Mediant 500 E-SBC đặt trong vùng DMZ

ATHL Solutions
Hình : Mediant 500 E-SBC đặt trong vùng LAN

Lợi ích khi triển khai giải pháp VoIP cho người dùng di động:
  • Nhanh chóng, mọi lúc mọi nơi có thể liên hệ đúng người đúng việc.
  • Tiết kiệm chi phí điện thoại khi đi công tác xa ( ví dụ : đi công tác nước ngoài )
  • Sử dụng số đại diện của công ty khi làm việc với khách hàng, hạn chế sử dụng số cá nhân
  • Giảm bớt tài trợ hạn mức điện thoại di động cho nhân viên
  • Có thể cung cấp dịch vụ cho các đối tác, bạn hàng để tiện liên lạc khi cần hoặc hội họp
  • ….

Nguồn tham khảo
ATHL Team

Monday, September 8, 2014

Raid là gì? Tìm hiểu về Raid

RAID (Redundant Arrays of Inexpensive Disks) là hình thức ghép nhiều ổ đĩa cứng vật lý thành một hệ thống ổ đĩa cứng có chức năng gia tăng tốc độ đọc/ghi dữ liệu hoặc nhằm tăng thêm sự an toàn của dữ liệu chứa trên hệ thống đĩa hoặc kết hợp cả hai yếu tố trên.
Lần đầu tiên RAID được phát triển năm 1987 tại trường Đại học California tại Berkeley (Hoa Kỳ) với những đặc điểm chỉ ghép các phần đĩa cứng nhỏ hơn thông qua phần mềm để tạo ra một hệ thống đĩa dung lượng lớn hơn thay thế cho các ổ cứng dung lượng lớn giá đắt thời bấy giờ.
Mặc dù hiện nay không tồn tại nữa, nhưng Hội đồng tư vấn phát triển RAID (RAID Advisory Board: Viết tắt là RAB) đã ra thành lập tháng 7 năm 1992 để định hướng, lập ra các tiêu chuẩn, định dạng cho RAID. RAB đã phân ra các loại cấp độ RAID (level), các tiêu chuẩn phần cứng sử dụng RAID. Hội đồng tư vấn phát triển RAB đã phân ra 7 loại cấp độ RAID từ cấp độ 0 đến cấp độ 6.

Phân loại

Ban đầu, RAID được sử dụng như một giải pháp phòng hộ vì nó cho phép ghi dữ liệu lên nhiều đĩa cứng cùng lúc. Về sau, RAID đã có nhiều biến thể cho phép không chỉ đảm bảo an toàn dữ liệu mà còn giúp gia tăng đáng kể tốc độ truy xuất dữ liệu từ đĩa cứng.
Theo RAB thì RAID được chia thành 7 cấp độ (level), mỗi cấp độ có các tính năng riêng, hầu hết chúng được xây dựng từ hai cấp độ cơ bản là RAID 0 và RAID 1.

RAID 0

ATHLSolutions - Raid 0
ATHLSolutions - Raid 0
Đây là dạng RAID đang được người dùng ưa thích do khả năng nâng cao hiệu suất trao đổi dữ liệu của đĩa cứng. Đòi hỏi tối thiểu hai đĩa cứng, RAID 0 cho phép máy tính ghi dữ liệu lên chúng theo một phương thức đặc biệt được gọi là Striping. Ví dụ bạn có 8 đoạn dữ liệu được đánh số từ 1 đến 8, các đoạn đánh số lẻ (1,3,5,7) sẽ được ghi lên đĩa cứng đầu tiên và các đoạn đánh số chẵn (2,4,6,8) sẽ được ghi lên đĩa thứ hai. Để đơn giản hơn, bạn có thể hình dung mình có 100MB dữ liệu và thay vì dồn 100MB vào một đĩa cứng duy nhất, RAID 0 sẽ giúp dồn 50MB vào mỗi đĩa cứng riêng giúp giảm một nửa thời gian làm việc theo lý thuyết. Từ đó bạn có thể dễ dàng suy ra nếu có 4, 8 hay nhiều đĩa cứng hơn nữa thì tốc độ sẽ càng cao hơn. Tuy nghe có vẻ hấp dẫn nhưng trên thực tế, RAID 0 vẫn ẩn chứa nguy cơ mất dữ liệu. Nguyên nhân chính lại nằm ở cách ghi thông tin xé lẻ vì như vậy dữ liệu không nằm hoàn toàn ở một đĩa cứng nào và mỗi khi cần truy xuất thông tin (ví dụ một file nào đó), máy tính sẽ phải tổng hợp từ các đĩa cứng. Nếu một đĩa cứng gặp trục trặc thì thông tin (file) đó coi như không thể đọc được và mất luôn. Thật may mắn là với công nghệ hiện đại, sản phẩm phần cứng khá bền nên những trường hợp mất dữ liệu như vậy xảy ra không nhiều.
Có thể thấy RAID 0 thực sự thích hợp cho những người dùng cần truy cập nhanh khối lượng dữ liệu lớn, ví dụ các game thủ hoặc những người chuyên làm đồ hoạ, video số.
RAID 0 cần ít nhất 2 ổ đĩa. Tổng quát ta có n đĩa (n >= 2) và các đĩa là cùng loại.
Dữ liệu sẽ được chia ra nhiều phần bằng nhau để lưu trên từng đĩa. Như vậy mỗi đĩa sẽ chứa 1/n dữ liệu. Tổng dung lượng = dung lượng đĩa nhỏ nhất nhân với tổng số đĩa. Array Capacity = Size of Smallest Drive * Number of Drives Dung lượng tổng cộng của ổ cứng trong hệ thống RAID0 bằng tổng dung lượng của hai ổ đĩa. Nếu chúng ta dùng 02 ổ cứng 80GB thì hệ thống đĩa của chúng ta là 160GB. Ưu điểm: - Tăng tốc độ đọc/ghi đĩa: mỗi đĩa chỉ cần phải đọc/ghi 1/n lượng dữ liệu được yêu cầu. Lý thuyết thì tốc độ sẽ tăng n lần.
Nhược điểm: - Tính an toàn thấp. Nếu một đĩa bị hư thì dữ liệu trên tất cả các đĩa còn lại sẽ không còn sử dụng được. Xác suất để mất dữ liệu sẽ tăng n lần so với dùng ổ đĩa đơn.

RAID 1

ATHLSolutions - Raid 1
ATHLSolutions - Raid 1
Đây là dạng RAID cơ bản nhất có khả năng đảm bảo an toàn dữ liệu. Cũng giống như RAID 0, RAID 1 đòi hỏi ít nhất hai đĩa cứng để làm việc. Dữ liệu được ghi vào 2 ổ giống hệt nhau (Mirroring). Trong trường hợp một ổ bị trục trặc, ổ còn lại sẽ tiếp tục hoạt động bình thường. Bạn có thể thay thế ổ đĩa bị hỏng mà không phải lo lắng đến vấn đề thông tin thất lạc. Đối với RAID 1, hiệu năng không phải là yếu tố hàng đầu nên chẳng có gì ngạc nhiên nếu nó không phải là lựa chọn số một cho những người say mê tốc độ. Tuy nhiên đối với những nhà quản trị mạng hoặc những ai phải quản lý nhiều thông tin quan trọng thì hệ thống RAID 1 là thứ không thể thiếu. Nếu có sự hư hỏng ổ cứng xảy ra, người quản trị hệ thống có thể dễ dàng thay thế ổ đĩa hư hỏng đó mà không làm dừng hệ thống. RAID 1 thường được kết hợp với việc gắn nóng các ổ cứng (cũng giống như việc gắn và thay thế nóng các thiết bị tại các máy chủ nói chung). Dung lượng cuối cùng của hệ thống RAID 1 bằng dung lượng của ổ đơn (hai ổ 80GB chạy RAID 1 sẽ cho hệ thống nhìn thấy duy nhất một ổ RAID 80GB).

RAID 0+1 hay RAID 1+0

ATHLSolutions - Raid 0+1
ATHLSolutions - Raid 0+1
Có bao giờ bạn ao ước một hệ thống lưu trữ nhanh nhẹn như RAID 0, an toàn như RAID 1 hay chưa? Chắc chắn là có và hiển nhiên ước muốn đó không chỉ của riêng bạn. Chính vì thế mà hệ thống RAID kết hợp 0+1 đã ra đời, tổng hợp ưu điểm của cả hai "đàn anh". Tuy nhiên chi phí cho một hệ thống kiểu này khá đắt, bạn sẽ cần tối thiểu 4 đĩa cứng để chạy RAID 0+1. Dữ liệu sẽ được ghi đồng thời lên 4 đĩa cứng với 2 ổ dạng Striping tăng tốc và 2 ổ dạng Mirroring sao lưu. 4 ổ đĩa này phải giống hệt nhau và khi đưa vào hệ thống RAID 0+1, dung lượng cuối cùng sẽ bằng ½ tổng dung lượng 4 ổ, ví dụ bạn chạy 4 ổ 80GB thì lượng dữ liệu "thấy được" là (4*80)/2 = 160GB.

RAID 2

RAID 2 gồm hai cụm ổ đĩa, cụm thứ nhất chứa các dữ liệu được phân tách giống như là RAID 0, cụm thứ hai chứa các mã ECC dành cho sửa chữa lỗi ở cụm thứ nhất. Sự hoạt động của các ổ đĩa ở RAID 2 là đồng thời để đảm bảo rằng các dữ liệu được đọc đúng, chính do vậy chúng không hiệu quả bằng một số loại RAID khác nên ít được sử dụng.
ATHLSolutions - Raid 2
ATHLSolutions - Raid 2

RAID 3

ATHLSolutions - Raid 3
ATHLSolutions - Raid 3
RAID 3 là sự cải tiến của RAID 0 nhưng có thêm (ít nhất) một ổ cứng chứa thông tin có thể khôi phục lại dữ liệu đã hư hỏng của các ổ cứng RAID 0. Giả sử dữ liệu A được phân tách thành 3 phần A1, A2, A3 (Xem hình minh hoạ RAID 3), khi đó dữ liệu được chia thành 3 phần chứa trên các ổ cứng 0, 1, 2 (giống như RAID 0). Phần ổ cứng thứ 3 chứa dữ liệu của tất cả để khôi phục dữ liệu có thể sẽ mất ở ổ cứng 0, 1, 2. Giả sử ổ cứng 1 hư hỏng, hệ thống vẫn hoạt động bình thường cho đến khi thay thế ổ cứng này. Sau khi gắn nóng ổ cứng mới, dữ liệu lại được khôi phục trở về ổ đĩa 1 như trước khi nó bị hư hỏng.
Yêu cầu tối thiểu của RAID 3 là có ít nhất 3 ổ cứng.

RAID 4

ATHLSolutions - Raid 4
ATHLSolutions - Raid 4
RAID 4 tương tự như RAID 3 nhưng ở một mức độ các khối dữ liệu lớn hơn chứ không phải đến từng byte. Chúng cũng yêu cầu tối thiểu 3 đĩa cứng (ít nhất hai đĩa dành cho chứa dữ liệu và ít nhất 1 đĩa dùng cho lưu trữ dữ liệu tổng thể)

RAID 5

ATHLSolutions - Raid 5
ATHLSolutions - Raid 5
RAID 5 thực hiện chia đều dữ liệu trên các ổ đĩa giống như RAID 0 nhưng với một cơ chế phức tạp hơn.
Đây có lẽ là dạng RAID mạnh mẽ nhất cho người dùng văn phòng và gia đình với 3 hoặc 5 đĩa cứng riêng biệt. Dữ liệu và bản sao lưu được chia lên tất cả các ổ cứng. Nguyên tắc này khá rối rắm. Chúng ta quay trở lại ví dụ về 8 đoạn dữ liệu (1-8) và giờ đây là 3 ổ đĩa cứng. Đoạn dữ liệu số 1 và số 2 sẽ được ghi vào ổ đĩa 1 và 2 riêng rẽ, đoạn sao lưu của chúng được ghi vào ổ cứng 3. Đoạn số 3 và 4 được ghi vào ổ 1 và 3 với đoạn sao lưu tương ứng ghi vào ổ đĩa 2. Đoạn số 5, 6 ghi vào ổ đĩa 2 và 3, còn đoạn sao lưu được ghi vào ổ đĩa 1 và sau đó trình tự này lặp lại, đoạn số 7,8 được ghi vào ổ 1, 2 và đoạn sao lưu ghi vào ổ 3 như ban đầu. Như vậy RAID 5 vừa đảm bảo tốc độ có cải thiện, vừa giữ được tính an toàn cao. Dung lượng đĩa cứng cuối cùng bằng tổng dung lượng đĩa sử dụng trừ đi một ổ. Tức là nếu bạn dùng 3 ổ 80GB thì dung lượng cuối cùng sẽ là 160GB.
RAID 5 cũng yêu cầu tối thiểu có 3 ổ cứng.

RAID 6

ATHLSolutions - Raid 6
ATHLSolutions - Raid 6
RAID 6 phần nào giống như RAID 5 nhưng lại được sử dụng lặp lại nhiều hơn số lần sự phân tách dữ liệu để ghi vào các đĩa cứng khác nhau. Ví dụ như ở RAID 5 thì mỗi một dữ liệu được tách thành hai vị trí lưu trữ trên hai đĩa cứng khác nhau, nhưng ở RAID 6 thì mỗi dữ liệu lại được lưu trữ ở ít nhất ba vị trí (trở lên), điều này giúp cho sự an toàn của dữ liệu tăng lên so với RAID 5.
RAID 6 yêu cầu tối thiểu 4 ổ cứng.
Trong RAID 6, ta thấy rằng khả năng chịu đựng rủi ro hư hỏng cứng được tăng lên rất nhiều. Nếu với 4 ổ cứng thì chúng cho phép hư hỏng đồng thời đến 2 ổ cứng mà hệ thống vẫn làm việc bình thường, điều này tạo ra một xác xuất an toàn rất lớn. Chính do đó mà RAID 6 thường chỉ được sử dụng trong các máy chủ chứa dữ liệu cực kỳ quan trọng.

Một số loại RAID khác

ATHLSolutions - Raid 5 + hot Spare
ATHLSolutions - Raid 10
ATHLSolutions - Raid 50
Ngoài các loại được đề cập ở trên, bạn còn có thể bắt gặp nhiều loại RAID khác nhưng chúng không được sử dụng rộng rãi mà chỉ giới hạn trong các hệ thống máy tính phục vụ mục đích riêng, có thể kể như: Level 2 (Error-Correcting Coding), Level 3 (Bit-Interleaved Parity), Level 4 (Dedicated Parity Drive), Level 6 (Independent Data Disks with Double Parity), Level 10 (Stripe of Mirrors, ngược lại với RAID 0+1), Level 7 (thương hiệu của tập đoàn Storage Computer, cho phép thêm bộ đệm cho RAID 3 và 4), RAID S (phát minh của tập đoàn EMC và được sử dụng trong các hệ thống lưu trữ Symmetrix của họ). Bên cạnh đó còn một số biến thể khác, ví dụ như Intel Matrix Storage cho phép chạy kiểu RAID 0+1 với chỉ 2 ổ cứng hoặc RAID 1.5 của DFI trên các hệ BMC 865, 875. Chúng tuy có nhiều điểm khác biệt nhưng đa phần đều là bản cải tiến của các phương thức RAID truyền thống.

JBOD

ATHLSolutions - Raid 3
JBOD (Just a Bunch Of Disks) thực tế không phải là một dạng RAID chính thống, nhưng lại có một số đặc điểm liên quan tới RAID và được đa số các thiết bị điều khiển RAID hỗ trợ. JBOD cho phép bạn gắn bao nhiêu ổ đĩa tùy thích vào bộ điều khiển RAID của mình (dĩ nhiên là trong giới hạn cổng cho phép). Sau đó chúng sẽ được "tổng hợp" lại thành một đĩa cứng lớn hơn cho hệ thống sử dụng. Ví dụ bạn cắm vào đó các ổ 10GB, 20GB, 30GB thì thông qua bộ điều khiển RAID có hỗ trợ JBOD, máy tính sẽ nhận ra một ổ đĩa 60GB. Tuy nhiên, lưu ý là JBOD không hề đem lại bất cứ một giá trị phụ trội nào khác: không cải thiện về hiệu năng, không mang lại giải pháp an toàn dữ liệu, chỉ là kết nối và tổng hợp dung lượng mà thôi.

BẠN CẦN GÌ ĐỂ CHẠY RAID?

Để chạy được RAID, bạn cần tối thiểu một card điều khiển và hai ổ đĩa cứng giống nhau. Đĩa cứng có thể ở bất cứ chuẩn nào, từ ATA, Serial ATA hay SCSI, tốt nhất chúng nên hoàn toàn giống nhau vì một nguyên tắc đơn giản là khi hoạt động ở chế độ đồng bộ như RAID, hiệu năng chung của cả hệ thống sẽ bị kéo xuống theo ổ thấp nhất nếu có. Ví dụ khi bạn bắt ổ 160GB chạy RAID với ổ 40GB (bất kể 0 hay 1) thì coi như bạn đã lãng phí 120GB vô ích vì hệ thống điều khiển chỉ coi chúng là một cặp hai ổ cứng 40GB mà thôi (ngoại trừ trường hợp JBOD như đã đề cập). Yếu tố quyết định tới số lượng ổ đĩa chính là kiểu RAID mà bạn định chạy. Chuẩn giao tiếp không quan trọng lắm, đặc biệt là giữa SATA và ATA. Một số BMC đời mới cho phép chạy RAID theo kiểu trộn lẫn cả hai giao tiếp này với nhau. Điển hình như MSI K8N Neo2 Platinum hay dòng DFI Lanparty NForce4.
Bộ điều khiển RAID (RAID Controller) là nơi tập trung các cáp dữ liệu nối các đĩa cứng trong hệ thống RAID và nó xử lý toàn bộ dữ liệu đi qua đó. Bộ điều khiển này có nhiều dạng khác nhau, từ card tách rời cho dến chip tích hợp trên BMC.
Đối với các hệ thống PC, tuy chưa phổ biến nhưng việc chọn ### BMC có RAID tích hợp là điều nên làm vì nói chung đây là một trong những giải pháp cải thiện hiệu năng hệ thống rõ rệt và rẻ tiền nhất, chưa tính tới giá trị an toàn dữ liệu của chúng. Trong trường hợp BMC không có RAID, bạn vẫn có thể ### được card điều khiển PCI trên thị trường với giá không cao lắm.
Một thành phần khác của hệ thống RAID không bắt buộc phải có nhưng đôi khi là hữu dụng, đó là các khay hoán đổi nóng ổ đĩa. Nó cho phép bạn thay các đĩa cứng gặp trục trặc trong khi hệ thống đang hoạt động mà không phải tắt máy (chỉ đơn giản là mở khóa, rút ổ ra và cắm ổ mới vào). Thiết bị này thường sử dụng với ổ cứng SCSI và khá quan trọng đối với các hệ thống máy chủ vốn yêu cầu hoạt động liên tục.
Về phần mềm thì khá đơn giản vì hầu hết các hệ điều hành hiện đại đều hỗ trợ RAID rất tốt, đặc biệt là Microsoft Windows. Nếu bạn sử dụng Windows XP thì bổ sung RAID khá dễ dàng. Quan trọng nhất là trình điều khiển nhưng thật tuyệt khi chúng đã được kèm sẵn với thiết bị. Việc cài đặt RAID có thể gây một vài rắc rối nếu bạn thiếu kinh nghiệm nhưng vẫn có hướng giải quyết trong phần sau của bài viết.
Có hai trường hợp sẽ xảy ra khi người dung nâng cấp RAID cho hệ thống. Nếu hệ thống RAID bổ sung chỉ được dùng với mục đích lưu trữ hoặc làm nơi trao đổi thông tin tốc độ cao thì việc cài đặt rất đơn giản. Tuy nhiên nếu bạn dự định dùng nó làm nơi cài hệ điều hành, phần mềm thì sẽ rất rắc rối và phải cài đặt lại toàn bộ từ con số 0.

Nguồn tham khảo

Tuesday, August 26, 2014

Các ứng dụng mã nguồn mở tốt nhất năm 2013

Từ các máy chủ phục vụ cho dạng tài chính cá nhân và các doanh nghiệp nhỏ để tích hợp các lưu trữ ERP với hàng ngàn module phục vụ cho mọi nhu cầu, chúng tôi đã chọn lựa tương đối tốt nhất và tích cực nhất các dự án ứng dụng mã nguồn mở trên thế giới đã đưa ra. Hãy nhớ rằng khi tải về một thiết bị ảo đó là cách dễ nhất để bắt đầu? Ngày càng có nhiều công ty đứng sau các dự án mà đang làm cho nó dễ dàng hơn với các tùy chọn SaaS(Software as a service). Các dự án ứng dụng khác được làm nóng hơn qua điện thoại di động, áp dụng các khuôn nền JavaScript thân thiện để tạo ra các tương tác đầu cuối linh hoạt hơn.
ATHLSolutions Nginx
Nginx
Apache HTTP Server, uyển chuyển hơn. Trong khoảng thời gian trong vòng 02 năm, Nginx đã vươn lên trở thành một trong những máy chủ web được sử dụng rộng rãi nhất. Nó không khó để hiểu tại sao. Nginx mang lại hiệu năng tuyệt vời - nhờ một kiến ​​trúc hướng sự kiện mà tiêu thụ rất ít bộ nhớ theo yêu cầu. Khả năng đồng thời xử lý hàng ngàn yêu cầu mà không bị nghẽn đã làm cho nó trở thành một thành phần quan trọng trong nhiều ngăn xếp Web chính, từ các web Netflix và Pinterest cho đến các web Heroku và WordPress.com. Một máy chủ siêu nhanh của các trang web tĩnh và một proxy hiệu quả cao dành cho Apache và các dịch vụ khác, Nginx đã trở thành chìa khóa để giải phóng cho nhiều trang web bị nghẽn băng thông nặng nề trong buôn bán cần hiệu suất cao.
-- Serdar Yegulalp
ATHLSolutions Varnish
Varnish
Đôi khi những thứ tốt nhất là những thứ khiêm tốn và khiêm nhường nhất. Các ngăn xếp giống như Apache HTTP Server, Nginx, và Node.js có thể được cung cấp nguồn lực ngày càng nhiều cho các trang web, nhưng chúng ta không bỏ qua những giúp đỡ vô hình của chúng. Varnish là một HTTP bộ nhớ đệm và proxy tăng tốc, được thiết kế để làm một việc và làm tốt: làm cho các trang web tải nhanh hơn. Những người sáng tạo tự hào đã gia tăng từ 300 đến 1.000 lần ở bất cứ nơi nào, "tùy thuộc vào kiến trúc của bạn." Varnish đi kèm với ngôn ngữ cấu hình riêng của mình để cho phép tinh chỉnh cho nhu cầu của bạn, các module add-on để bắt tay với tất cả mọi thứ từ xác thực để đảm bảo tải xuống, và việc cấp giấy phép vô cùng tự do.
-- Serdar Yegulalp
ATHLSolutions MariaDB
MariaDB
MariaDB hoạt động như một "mặc nhiên thay thế" nhị phân tương thích cho MySQL. Cơ sở dữ liệu được tạo ra trong MySQL có thể được sử dụng minh bạch trong MariaDB. Phiên bản sắp tới của 10,0 MariaDB bản chuyển ngược một số thay đổi từ MySQL 5.6 và thêm các tính năng độc đáo đối với MariaDB, chẳng hạn như công cụ lưu trữ Cassandra mới (để truy cập vào các cụm Cassandra). Hơn nữa, dự án được kiểm soát bởi một nền tảng nhằm mục đích để giữ MariaDB độc lập đối với sự kiểm soát của công ty - một bảo vệ chống lại khả năng lịch sử lặp lại lần lượt khi dự án MySQL đã được thực hiện theo Oracle.
-- Serdar Yegulalp
ATHLSolutions WordPress
WordPress
Phổ biến rãi nhất trên thế giới sử dụng rộng nền tảng blog chiếm một tỷ lệ phần trăm không nhỏ so với các trang web - không chỉ các blog, các trang web. Bổ sung vào việc viết blog, WordPress hỗ trợ các bảng tin và các mạng xã hội nhỏ, nhờ vào cộng đồng người dùng đã viết một phạm vi lớn các chủ đề của bên thứ ba và phần mở rộng chức năng cho nó.
Một vài gói phần mềm của phạm vi này làm cho nó dễ dàng nổi trội và vận hành, và nằm trên đầu của các bản cập nhật và mọi thứ khác với tương đối ít đổ công sức. Lưu ý rằng bạn cần phải chọn chủ đề của bạn và các plug-in một cách khôn ngoan, và cấu hình mặc định không phải luôn luôn là tốt nhất, đặc biệt là nếu bạn đang sử dụng ở mức độ an toàn thấp hoặc chia sẻ lưu trữ.
-- Serdar Yegulalp
ATHLSolutions Alfresco
Alfresco
Vẫn là nền tảng quản lý nội dung mã nguồn mở chỉ để chinh phục toàn bộ vòng đời nội dung, Alfresco ấn tượng hơn nữa trong năm nay với việc pha trộn mới cho nội dung trên tiền đề dựa trên điện toán đám mây. Sự cởi mở của nền tảng là xuất sắc, nhờ hỗ trợ cho các tiêu chuẩn giống như CMIS (dịch vụ quản lý nội dung khả năng cộng tác) cũng như REST. Kết nối với các hệ thống đối tác nổi tiếng như SharePoint, Google Drive, SugarCRM, và Salesforce.com (và nhiều hơn nữa) mang lại giao dịch phong phú và các khả năng định tuyến để quản lý tài liệu truyền thống. Hỗ trợ cho nhân viên làm việc di động cũng như liền mạch với một SDK hỗ trợ tốt.
-- James R. Borck
ATHLSolutions SugarCRM
SugarCRM
Mì ống tròn PHP yêu thích của chúng tôi đóng gói trong SFA, các chiến dịch tiếp thị, hỗ trợ khách hàng, hợp tác, CRM di động, CRM xã hội, và báo cáo thành một hệ thống phần mềm thống nhất. SugarCRM cho phép các công ty theo dõi khách hàng của họ và định hướng quy trình kinh doanh hiệu quả hơn. Năm nay các cải tiến hàng đầu bao gồm một bảng điều khiển tuyệt vời, các khả năng tìm kiếm toàn văn bản, và hiệu suất mạnh mẽ hơn.
-- Michael Scarlett
ATHLSolutions Vtiger
Vtiger
Vtiger tiếp tục gây ấn tượng. Phiên bản ổn định hiện nay, 5.4, đã trưởng thành và nổi bật trong các lĩnh vực dịch vụ sau bán hàng của khách hàng, hỗ trợ (với việc mở cấp phát xử lý các vấn đề và module Trợ giúp - FAQ), cổng thông tin khách hàng, và xử lý mail dựa trên quy tắc. Dự án bắt đầu như là một nhánh của SugarCRM, và nó đã phát triển khác một chút theo một hướng khác. Toàn bộ codebase vừa miễn phí và là mã nguồn mở. Dự án bao gồm tất cả các khả năng CRM tiêu chuẩn và nhiều tính năng khác, bao gồm bán hàng, đơn đặt hàng, hóa đơn, theo dõi tài sản, tin nhắn SMS thông báo, quản lý tổng đài, và quy trình công việc, v.v.. Cộng đồng lớn và đang hoạt động, và wiki là toàn diện. Một phiên bản lưu trữ không tốn kém cho phép bạn lựa chọn giữa giao diện cũ và mới.
-- Fred Blauer
ATHLSolutions Magento
Magento
Magento thì đang dẫn đầu, giải pháp mã nguồn mở có gốc tốt nhất cho thương mại điện tử dạng B2C, và nó thậm chí còn có một số khả năng B2B. Công ty đằng sau phần mềm thuộc sở hữu của eBay, và bản thân dự án có cộng đồng lớn và thị phần nhất.
Có ba phiên bản: phiên bản miễn phí và phiên bản cộng đồng mã nguồn mở, một phiên bản SaaS dựa trên đăng ký được gọi là Magento Go, và phiên bản doanh nghiệp được cấp giấy phép thương mại được đóng gói với các tính năng cao cấp. Hệ thống Magento thì mạnh mẽ, hoạt động tốt, và nhiều tiện ích và nhiều phần mở rộng (chẳng hạn như kết nối với các hệ thống ERP, thanh toán trực tuyến, và các hệ thống vận chuyển) có sẵn thông qua thị trường Magento Connect. Thật khó có thể đi sai với dự án đã được chứng minh và được hỗ trợ quá tốt này.
-- Fred Blauer
ATHLSolutions Feng Office
Feng Office
Feng Office là một dự án trước đây gọi là Open Goo. Bây giờ, trớ trêu thay, nó giúp để năng suất lao động tăng cao với các công cụ của một bộ quản lý dự án và hợp tác tốt dựa trên trình duyệt. Cho dù trên trang web (Apache / PHP / MySQL) hoặc tại tổ chức (Feng Sky), phần mềm cho phép bạn sáng tạo các không gian làm việc dự án dọc theo các đường tổ chức hoặc cho các dự án cụ thể.
Feng Office cung cấp một bộ tính năng vững chắc bao gồm chia sẻ tài liệu, lịch, quản lý công việc, danh bạ và email. Theo dõi vấn đề và sự quản lý nguồn tài nguyên bị trì trệ bên cạnh các công cụ thương mại như Clarizen, và nó có thể sử dụng một ứng dụng di động giống như của Basecamp. Nhưng khả năng sử dụng tốt và quản lý dễ dàng làm cho Feng Office trở thành một giải pháp mà bạn có thể xây dựng.
-- James R. Borck
ATHLSolutions ProjectLibre
ProjectLibre
ProjectLibre là một giải pháp quản lý dự án dựa trên Java cung cấp cho Microsoft Project vận hành cho dự án của họ. Cung cấp một giao diện người dùng giống nhau đủ để dễ dàng chuyển đổi sang thị trường đang dẫn đầu của Microsoft, các gói ProjectLibre trong lịch, theo dõi tài nguyên, quản lý công việc, và các công cụ theo dõi-chi phí.
ProjectLibre sản xuất cùng thanh biểu đồ quen thuộc và bảng xếp hạng phương pháp định hướng-quan trọng mà các nhà quản lý dự án dựa vào, và các tập tin dự án của chương trình có thể hoán đổi với Microsoft Project. Nó thì chưa phù hợp với quản lý đa dự án vì sự hỗ trợ cho các tiểu dự án và tổng hợp tài nguyên còn thiếu. Nhưng điều này có thể sớm thay đổi. Điện toán đám mây và phiên bản máy chủ mới trong cùng các mục tiêu.
-- James R. Borck
ATHLSolutions GnuCash
GnuCash
GnuCash vẫn là ứng dụng mã nguồn mở miễn phí phổ biến nhất trong các loại tài chính cá nhân. Hệ thống sẽ chạy trên Windows, Mac, hoặc Linux, nhưng nó không được thiết kế cho điện toán đám mây hoặc điện thoại di động và thường được cài đặt và vận hành nội bộ. Dự án đã phát hành một vài cải tiến gia tăng trong năm qua.
GnuCash có các tính năng đối chiếu ngân hàng tốt, và nó có thể nhập các giao dịch ngân hàng vào. Nó cũng bao gồm các khả năng theo dõi đầu tư. Mặc dù hệ thống có thể hỗ trợ nhiều người dùng trong một doanh nghiệp rất nhỏ, bạn sẽ phải tìm ở nơi khác nếu bạn có yêu cầu kế toán hoặc các yêu cầu ERP như kiểm soát hàng tồn kho, đơn hàng, thu mua, và theo dõi dự án hoặc theo thời gian.
-- Fred Blauer
ATHLSolutions FrontAccounting
FrontAccounting
FrontAccounting từng bước cải thiện và trưởng thành. Năm qua đã không mang lại bất kỳ thay đổi mang tính cách mạng, nhưng phiên bản hiện tại (2.3.18) hoạt động tốt, và vẫn là một thích hợp cho một công ty nhỏ với nhu cầu khiêm tốn. Hệ thống được xây dựng trên một khung nền PHP với cơ sở dữ liệu MySQL, và rất dễ dàng để sử dụng. Không có tùy chọn lưu trữ có sẵn, do đó bạn phải chạy nó nội bộ hoặc sử dụng một trong những đối tác thương mại nếu bạn muốn triển khai trong điện toán đám mây. Các tích hợp với thương mại điện tử và các ứng dụng CRM có sẵn thông qua các đối tác thương mại.
-- Fred Blauer
ATHLSolutions OrangeHRM
OrangeHRM
Được xây dựng với PHP và triển khai trên một ngăn xếp LAMP (Linux, Apache, MySQL, PHP), OrangeHRM là tương đối dễ dàng để cài đặt và có một số tài liệu hướng dẫn và video minh họa tốt. Chưa có nhiều hoạt động hoặc thay đổi lớn với dự án OrangeHRM trong năm qua; Tuy nhiên, phiên bản 3 cải thiện giao diện người dùng và thêm hỗ trợ tốt hơn cho việc truy cập điện thoại di động, và tích hợp mới với xTuple ERP và kế toán là trong các công trình. Phiên bản cộng đồng của OrangeHRM bao gồm các yếu tố cần thiết từ việc theo dõi ứng viên cho đến quản lý hiệu quả, trong khi các chức năng cao cấp hơn có sẵn thông qua các module add-on và trong phiên bản trực tuyến dựa trên điện toán đám mây.
-- Fred Blauer
ATHLSolutions ERPNext
ERPNext
ERPNext là một người mới trong thế giới của tích hợp, mã nguồn mở ERP. Dự án Ấn Độ dựa này nhắm tới mục tiêu các công ty nhỏ hơn nhưng đang quản lý để đóng gói rất nhiều tính năng trong khi vẫn duy trì tương đối để sử dụng và cấu hình dễ dàng. Được xây dựng với Python và JavaScript, ERPNext hoàn toàn dựa trên web và khá toàn diện, gần đây tích hợp thêm một trang web và giỏ mua hàng để bán hàng trực tuyến. Một phiên bản lưu trữ trên phiên bản máy chủ rẻ tiền cũng có sẵn.
ERPNext có một diễn đàn thảo luận tốt trên Google Groups, cộng đồng đang phát triển, công ty gần đây đã giới thiệu một chương trình đối tác mới, và các nhóm nòng cốt đưa bài thuyết trình hàng tháng để cập nhật với cộng đồng về các tin tức và chiến lược. Dự án này có một tương lai tươi sáng.
-- Fred Blauer
ATHLSolutions xTuple
xTuple
Dự án xTuple tiếp tục phát triển và đổi mới. Phiên bản cộng đồng mã nguồn mở miễn phí, được gọi là xTuple PostBooks, khá toàn diện và phù hợp với nhiều doanh nghiệp nhỏ. Các phiên bản thương mại mã nguồn mở đưa thêm các chức năng cao cấp cho các nhà sản xuất và nhà phân phối. Các tiện ích bên thứ ba và phần mở rộng có sẵn thông qua cửa hàng ứng dụng của xTuple. Dự án hiện đang giảm dần trong một nền tảng máy khách di động và web, mà chạy đồng thời với Qt GUI client. Dựa trên Enyo, điện thoại di động / Web client sẽ sớm có mặt trên các module CRM, được theo sát bởi các nhân viên bán hàng. Công ty cũng đã công bố tích hợp với OrangeHRM.
-- Fred Blauer
ATHLSolutions Openbravo
Openbravo
Hệ thống ERP Openbravo được hỗ trợ bởi các nhà tài trợ thương mại cùng tên. Có một phiên bản mới cho các môi trường cộng tác và các khởi động chia sẻ tài nguyên. Hệ thống quản lý chuỗi bán hàng mới, dựa trên khung Enyo JavaScript, được thiết kế để làm việc trên các thiết bị di động và màn hình cảm ứng. Cách bố trí của màn hình sẽ tự động điều chỉnh và phù hợp với bất kỳ thiết bị khách hàng nào- PC, máy tính bảng, hoặc điện thoại thông minh. Bạn sẽ tìm thấy nhiều phần mở rộng của bên thứ ba có sẵn cho Openbravo, và cộng đồng là khá tích cực. Có tích hợp với một số dự án mã nguồn mở hàng đầu, bao gồm SugarCRM, Magento, và Alfresco.
-- Fred Blauer
ATHLSolutions uniCenta oPOS
uniCenta oPOS
Openbravo POS là một phần mềm mã nguồn mở phổ biến, để chạy point-of-sale các thiết bị như các máy tính tiền hoặc các máy tính kiểm tra. Các dự án Openbravo POS bị đình trệ trong năm 2011, nhưng mã nguồn mở tồn tại trong một ngã ba rất mạnh mẽ và đẹp mắt, uniCenta oPOS . Các nguồn nhân lực phía sau dự án mới đã vực dậy nó lên với một cái nhìn mới (cùng với 38 giao diện khác nhau), cung cấp hỗ trợ thương mại cho các khách hàng cần nó, và phát hành mã nguồn như GPLv3 để ngăn chặn nó được bán lại như một dịch vụ. Tất cả mọi thứ từ thuế bán hàng tự động cho đến đến quản lý hàng tồn kho, tích hợp quy mô và kiểm soát nhân viên cũng được hỗ trợ.
-- Serdar Yegulalp
ATHLSolutions OpenERP
OpenERP
OpenERP là một ứng dụng Web dựa trên Python - mã nguồn mở hoàn toàn, với các phiên bản thương mại cung cấp các vá lỗi, di cư đến các phiên bản mới, và một tùy chọn lưu trữ. OpenERP 7 là một nâng cấp lớn mà đại tu các giao diện người dùng, mà không còn đòi hỏi các cài đặt người dùng đầu cuối, chỉ dùng một trình duyệt Web.
OpenERP được nạp với các tính năng và các mô-đun (nhiều hơn 3.000 mà có thể đếm); rất nhiều tiện ích bên thứ ba có sẵn, và hệ thống này là tương đối dễ dàng để tùy chỉnh. Dự án có nguồn gốc ở châu Âu, nhưng đã có tiến bộ đáng kể ở Bắc Mỹ trong năm qua. Cộng đồng lớn và năng động, với nhiều đối tác giá trị gia tăng ở hầu hết các khu vực trên thế giới.
-- Fred Blauer
ATHLSolutions OpenEMR
OpenEMR
OpenEMR là một EHR (hồ sơ y tế điện tử) - và nền tảng hồ sơ y tế điện tử tuân thủ theo HIPAA (lập kế hoạch, thanh toán, và báo cáo) và cổng thông tin bệnh nhân. Lặp lại chiến thắng này gần đây đã thêm phần quản lý tốt hơn của các kết quả phòng thí nghiệm, công cụ ghi chống trùng lắp cần thiết, và mã hóa giao hàng điện tử của các hồ sơ y tế để hỗ trợ các dự án trực tiếp mới (một phần của hệ thống Mạng thông tin Y tế toàn quốc).
OpenEMR chạy trên Windows và Linux, và nó có sẵn trong một XAMPP cài đặt sẵn gói(X, Apache, MySQL, PHP, Perl) hoặc thiết bị VMware, hạ thấp thanh bar để bắt đầu. Dự án có một cộng đồng năng động và một số tùy chọn hỗ trợ của bên thứ ba. Trả một ai đó để làm đẹp lên giao diện và bạn có một bộ EMR rất tùy chỉnh phù hợp cho hầu hết các cơ sở y tế nhỏ.
-- James R. Borck
ATHLSolutions Pentaho BI Suite
Pentaho BI Suite
Pentaho là công cụ BI của sự lựa chọn cho nhiều tích hợp hệ thống ERP mã nguồn mở lớn hơn bao gồm OpenERP, xTuple, và Openbravo. Một kinh doanh thông minh và nền tảng tích hợp dữ liệu mạnh mẽ mà đã chứng tỏ trong các tổ chức lớn, Pentaho cung cấp báo cáo và các công cụ tích hợp cơ bản trong một ấn bản cộng đồng miễn phí. Nó đóng gói nhiều tính năng tinh vi hơn - bao gồm các bảng điều khiển, báo cáo tương tác, trực quan dữ liệu, và các khách hàng điện thoại di động - vào các phiên bản chuyên nghiệp và doanh nghiệp. Phiên bản mới nhất 4.8 thêm các tính năng phân tích dữ liệu lớn, mà đang trở thành phổ biến hơn khi các công ty thu thập ngày càng nhiều dữ liệu từ các nguồn trong và bên ngoài.
-- Fred Blauer
ATHLSolutions Colosa ProcessMaker
Colosa ProcessMaker
Cho các doanh nghiệp nhỏ và các dự án của phòng ban, Colosa ProcessMaker có thể là lựa chọn thông minh cho quy trình làm việc dựa trên chứng nhận. Phiên bản 2.5 phát hành năm nay mang lại tuỳ biến WYSIWYG dễ dàng hơn của các mẫu và báo cáo. Xác nhận cú pháp mới cho các mẫu ngăn cản XML cơ bản của bạn từ sự rối tung - một nỗi đau để khắc phục sự cố trong quá khứ.
ProcessMaker thiếu khả năng giám sát và tối ưu hóa quá trình mở rộng, cũng không cung cấp công cụ cho BPMN 2.0 (mô hình và ký hiệu quá trình kinh doanh) mô hình, xác nhận quá trình, hoặc gỡ lỗi. Nhưng ngăn xếp LAMP/PHP (Linux, Apache, MySQL, PHP) này rất dễ dàng để bắt đầu. Ngoài các phiên bản cộng đồng, các ProcessMaker có sẵn trong các phiên bản đám mây lưu trữ và doanh nghiệp, trong đó có một phiên bản mà cài đặt giống như là một module SugarCRM.
-- James R. Borck
ATHLSolutions Activiti
Activiti
Activiti là một dự án độc lập được tài trợ bởi Alfresco và SpringSource bộ phận của Pivotal. Việc thi hành có nguồn gốc BPMN 2.0 (mô hình và ký hiệu quá trình kinh doanh) và một giấy phép Apache tự do, Activiti đưa ra như là một công cụ BPM "như tờ giấy trắng" trong năm 2010. Được dẫn dắt bởi các nhà phát triển cũ của Red Hat chịu trách nhiệm về jBPM, bộ máy được khởi động lại quá trình này kết hợp nhiều tính năng được tìm thấy trong việc triển khai BPM thương mại và bao gồm các plug-in cho các cỗ máy mã nguồn mở như Liferay Portal, Mule ESB, và Spring. Hệ thống bao gồm một hình thức xây dựng mô hình cho công việc của con người, tích hợp LDAP, và một hàm API REST để đưa mọi thứ gần lại vào trong.
-- Steven Nuñez
ATHLSolutions Bonita BPM
Bonita BPM
Nhiều năm trong việc thực hiện, Bonita BPM 6 là đáng để chờ đợi. Phiên bản mới đưa ra một động cơ chạy nhanh hơn dựa trên dịch vụ theo thời gian và một API REST. Nó cũng tóm tắt các thông số cấu hình từ các ứng dụng cho việc triển khai bản cập nhật mà không cần khởi động lại. Một thiết kế lại kiểu dáng đẹp của cổng thông tin người sử dụng cải thiện khả năng tiếp cận và hỗn hợp trong điện thoại di động.
Bonita BPM Studio vẫn khiến cho công việc dễ dàng chỉnh sửa các mẫu và mô hình hóa quá trình. Với phiên bản mới, dòng chảy song song hoạt động như mong đợi dưới thông số BPMN 2.0. Các tính năng cao cấp nhiều hơn như công việc phụ và quản lý lỗi yêu cầu phải đăng ký thương mại. Giám sát hoạt động và quản lý các quy tắc kinh doanh có thể mạnh mẽ hơn, nhưng các bản cập nhật mới nhất và một danh mục đầu tư vững chắc của các kết nối giúp cho Bonita là tốt nhất trong BPM mã nguồn mở.
-- James R. Borck
ATHLSolutions Mule ESB
Mule ESB
Mule ESB đã trải qua một số thay đổi trong năm nay. Mule Studio bây giờ có sẵn như là một plug-in Eclipse và không còn đòi hỏi một thiết lập chuyên dụng. Các nhà phát triển sẽ thích bộ lọc DataSense mới nhiều hơn. Công cụ mới này sẽ xem xét một nguồn tài nguyên dữ liệu và các tùy chọn cấu hình mặc định với kiểu dữ liệu và cấu trúc thông tin thiết bị đầu cuối cụ thể - một cải tiến lớn đối với quá trình hệ thống dây điện. Mule cũng loại bỏ một nút cổ chai quan trọng đã ảnh hưởng hiệu suất bằng cách thêm hỗ trợ cho việc xử lý tập tin cùng lúc.
Mule kết hợp một dấu vết nhẹ, khả năng mở rộng tốt, và một con đường phát triển dễ dàng. Nó thiếu các quy tắc kinh doanh và các công cụ quản lý quy trình cần thiết cho các dự án tích hợp tiên tiến hơn, nhưng nó tỏa sáng như một ESB độc lập hoặc để hỗ trợ cho các nền tảng phức tạp hơn đã được đặt ra.
-- James R. Borck
ATHLSolutions SwitchYard
SwitchYard
Không phải tất cả dự án tích hợp đều đòi hỏi tin nhắn XA-đáng tin cậy hoặc các khả năng quản lý các quy định kinh doanh mạnh mẽ. Đối với những điều này, thế hệ tiếp ESB của Red Hat, SwitchYard , trở thành một sự lựa chọn tuyệt vời. SwitchYard đại diện cho một sắp xếp lại của thời gian chạy dịch vụ xe buýt truyền thống để đặt trọng tâm nơi mà nó thuộc về: vào ứng dụng. Bạn có thể gọi nó là "ESB plus."
SwitchYard đã nhúng thiết bị đầu cuối dịch vụ - sự phối hợp, POJO (các đối tượng Java đơn giản cũ), quy trình công việc, và các thành phần định tuyến - trực tiếp trong ứng dụng của bạn. Thay vì sử dụng các cổng và lắng nghe, nó cho thấy các dịch vụ thông qua các ràng buộc hợp đồng. Tóm lại, SwitchYard giúp làm sạch mới từ kiến trúc truyền thống để làm cho kiến trúc hướng dịch vụ ngày càng tích hợp nhiều dịch vụ theo định hướng và ứng dụng nhanh hơn, đơn giản hơn, và linh hoạt hơn.
-- James R. Borck
ATHLSolutions Service Stack
Service Stack
Bắt đầu vào năm 2008 như là một sự thay thế bằng mã nguồn mở cho dịch vụ Windows Communication Foundation, tích hợp ngăn xếp .Net này hoàn thành xong, cũng được thiết kế và vận hành nhanh. Service Stack đơn giản để thêm vào một dự án thông qua NuGet, và các dịch vụ dễ dàng cho phép bạn sử dụng các đối tượng XML, JSON, hoặc SOAP. NoSQL, nhắn tin, nhật ký, tất cả các công việc thông suốt với nhau. Có một cộng đồng năng động, với nhiều người sử dụng trên StackOverflow để giải quyết vấn đề. Cuối cùng, dự án nhắm đến mục tiêu thiết kế để hỗ trợ Mono, vì vậy bạn có thể sử dụng dịch vụ của mình trên cả Windows và Unix.
-- Steven Nuñez
ATHLSolutions Open edX
Open edX
Một mục đích phi lợi nhuận được thành lập bởi học tập trực tuyến Harvard và MIT, edX tạo ra một sự náo nhiệt bằng cách phát hành mã nguồn LMS dựa trên Python (hệ thống quản lý học tập) trong năm nay. Chạy trên Ubuntu Open edX kết hợp LMS, các công cụ triển khai và cấu hình, các mô-đun chương trình học, và một môi trường sáng tác được gọi là Studio. Một số tiện ích cung cấp cho một giao diện nhắn tin, các phân tích dựa trên JavaScript, và các đánh giá chấm điểm dựa trên máy học tập (một công việc trong tiến trình, để đảm bảo). Phần mềm này có sẵn cho các nhà phát triển tìm cách để đóng góp trở lại. Edx chưa được cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoặc lưu trữ cho bất cứ ai ngoài các đối tác ký kết của Edx.
-- James R. Borck
ATHLSolutions inBloom
inBloom
Hệ thống trường học ở Mỹ mua điểm của gói phần mềm, mỗi trong đó có đại diện riêng của mỗi học sinh và dữ liệu của họ. Tuy nhiên, các hệ thống trường học không có khả năng của một dự án tích hợp CNTT điểm - điểm cho kết hợp độc đáo về phần mềm. inBloom tạo ra một nền tảng chung cho phép các nhà cung cấp để viết đến một dữ liệu API. Mục đích là để không chỉ tránh chi phí tích hợp dữ liệu, mà còn để mở rộng thị trường cho phần mềm nhằm vào các hệ thống trường học K-12. inBloom là một hệ thống dựa trên tận dụng lại MongoDB, và duy trì kiểm soát địa phương của dữ liệu học sinh. Vài gói đầu tiên đã được phát hành trên GitHub và càng có nhiều hơn nữa.
-- Andrew C. Oliver
ATHLSolutions BigBlueButton
BigBlueButton
BigBlueButton là một hệ thống hội nghị Web mã nguồn mở miễn phí cho phép đa luồng âm thanh và video với bảng trắng được tích hợp, trò chuyện và chia sẻ máy tính để bàn. Nó phù hợp cho các học thuật, nhưng có khả năng hữu ích cho bất cứ ai. Máy chủ cài đặt trên Ubuntu (hướng dẫn chi tiết có sẵn), nhưng nó dễ dàng hơn để tải về và cài đặt các VMware ảnh.
Hiệu suất khá tốt. Tôi có thể kết nối bốn người sử dụng đồng thời - tất cả các luồng video - với máy chủ BigBlueButton chạy trong một máy ảo trên máy tính xách tay icore7 2.33GHz với bộ nhớ 8GB mà không có bất kỳ vấn đề nào. Các khách hàng cần một trình duyệt hiện đại với phiên bản mới nhất của Flash. Một máy chủ demo trực tuyến có sẵn cho bạn và bạn bè của bạn để thử.
-- Joseph Roth
ATHLSolutions TurnKey Linux
TurnKey Linux
TurnKey Linux là một dự án dành cho việc xây dựng miễn phí, dễ dàng cài đặt, sẵn sàng để chạy, các thiết bị phần mềm dựa trên Debian. Hiện nay có hơn 100 thiết bị - bao gồm Tomcat, LAMP, LAPP, MySQL, PostgreSQL, Django, Rails, Drupal, WordPress, và các máy chủ khác - có sẵn để tải về, cấu hình sẵn với một hệ điều hành nhẹ và đóng gói trong nhiều định dạng xây dựng và một Live CD cho phép cài đặt. Xây dựng có sẵn cho VMware, OVF, OpenStack, OpenVZ và Xen. Sau khi triển khai, các ứng dụng TurnKey nhận được cập nhật và bản vá lỗi bảo mật tự động.
-- High Mobley

Tham khảo

Nguồn tham khảo http://www.infoworld.com